Do âm hư hỏa vượng mắc chứng rong kinh.; Do khí uất đờm ngăn trở (thường gặp ở những người thừa cân)... Tùy từng nguyên nhân hiếm muộn thuộc thể bệnh nào, tùy từng trường hợp mà dùng bài thuốc điều trị như sau:

Do hàn thấp huyết làm tắc nghẽn bào cung

Biểu hiện: Bụng dưới có những đám tích lạnh mà đau, khi gặp nóng thì dễ chịu. Kỳ kinh đến chậm, màu huyết tối, có hòn cục, da sạm, chất lưỡi tối có điểm ứ huyết.

Bài thuốc: Quất hạch 16g, huyền hồ sách 12g, ô dược 12g, hồ lô ba 8g, hương phụ chế 16g, tiểu hồi hương 8g, khổ luyện tử 8g, lệ chi hạch 9g, ngũ linh chi 8g,

Cách dùng: Ngày uống 1 thang, sắc uống 3 lần trong ngày, uống trước khi ăn, uống ấm.

Do thận âm hư, thận tinh suy tổn khí huyết kém, trứng không phát triển

Biểu hiện: Lưng đùi đau tê mỏi, lượng kinh ít, huyết loãng, màu nhạt, da mặt hơi vàng, hay choáng váng hoa mắt chóng mặt.

Bài thuốc: Tử hà xa 30g, sơn thù nhục 10g, nhục thung dung15g, hoàng tinh 15g, dâm dương hoắc 12g, ba kích 12g.

Cách dùng: Sau khi hết kinh 3 ngày bắt đầu uống cho đến kỳ kinh sau. Ngày uống 1 thang, sắc uống 3 lần trong ngày sau khi ăn.

Kiêng kỵ: Trong thời gian uống thuốc, không ăn các thức ăn sống lạnh, không tắm nước lạnh vào buổi tối.

Bài thuốc trị hiếm muộn ở phụ nữ 

Câu kỷ tử trong bài thuốc không thụ thai do huyết ứ, thận hư.

Do thận hư can uất khí trệ

Biểu hiện: Kinh ra khi sớm, khi muộn không đúng kỳ, hai bầu vú căng trướng, bụng trướng đầy, miệng đắng, tính tình nóng nảy, hay cáu giận.

Bài thuốc: Thỏ ty tử 10g, dâm dương hoắc 15g, bạch thược 12g, phúc bồn tử 10g, ngưu tất 8g, hương phụ chế 12g, tử hà xa 12g, đương quy 10g, ích mẫu tử 12g, tiên mao 10g, xích thược 8g.

Cách dùng: Ngày uống 1 thang, sắc uống 3 lần trong ngày, uống sau khi ăn, khi thuốc còn ấm.

Do thận dương thận âm đều hư huyết ứ không thụ thai

Biểu hiện: Lượng kinh ra ít, khó ra, có hòn cục, chất lưỡi tía tối, đau vùng lưng và vùng bụng

Bài thuốc: Ích mẫu 20g, khương hoạt 10g, mộc hương 8g, thỏ ty tử 12g, câu kỷ tử 12g, bạch thược 12g, xa tiền tử 12g, đương qui 10g, ngũ vị tử 10g, phúc bồn tử 12g.

Gia giảm:

Kết hôn sau 3 năm chưa thụ thai gia: Tử hà xa 12g, lộc giác sương 12g, nữ trinh tử 12g, sa uyển tử 12g, sinh địa 10g, thục địa 10g. Tán bột làm viên hoàn mật ong mỗi viên 5g, Ngày uống 2 lần mỗi lần uống 2 viên với nước đun sôi để ấm.

Lượng kinh quá ít, kỳ kinh rối loạn, màu huyết đen, dùng cao ích mẫu 50g, thay thế ích mẫu thảo.

Ống dẫn trứng tắc gia xuyên sơn giáp 12g, vương bất lưu hành 15g, thạch xương bồ 12g.

Bào cung màng mỏng (lạc nội mạc tử cung) gia hà thủ ô chế 12g, tiên mao 10g, dâm dương hoắc 10g, hoàng tinh 12g, nhục thung dung 10g.

Cách dùng: Ngày 1 thang sắc uống 3 lần trong ngày, uống sau khi ăn, khi thuốc còn ấm.

Ghi chú: Trong thời gian có kinh không uống thuốc, khi sạch kinh mới uống, uống liên tục 3 tháng (90 ngày)

Do tỳ vị hư yếu làm tổn thương khí huyết

Biểu hiện: Ăn ngủ kém, tinh thần luôn mỏi mệt, tim hồi hộp, mạch trầm.

Bài thuốc: Đảng sâm 12g, ô dược 12g, phục linh 15g, chích cam thảo 8g, đương quy 15g, mộc hương 9g, xa tiền tử 12g, bạch thược 15g, thục địa 15g, trần bì 12g, xuyên khung 12g, chỉ xác 12g, bạch truật 15g, hương phụ chế 15g.

Gia giảm: Huyết hư có tích nhiệt, kinh nguyệt đến sớm trước kỳ khoảng 5 ngày gia hoàng cầm 12g, hoàng bá 12g.

Do hàn tích kinh nguyệt đến muộn kỳ gia: ngô thù du 12g, nhục quế 10g. Nếu có đau bụng gia: huyền hồ sách 12g.

Cơ thể béo mập gia bán hạ chế 12g, sơn tra 12g. Nếu ra nhiều bạch đới gia khiếm thực 15g, thương truật 15g.

Cách dùng: Ngày uống một thang, sắc uống 3 lần trong ngày kể cả những ngày có kinh, uống liên tục 30 ngày nghỉ 5 ngày uống tiếp đợt 2.

Do thận dương hư suy không thụ thai

Biểu hiện: Người béo mập nhưng mặt nhợt nhạt, lượng kinh ra ít, có lúc kỳ kinh đến muộn, bế kinh, màu huyết tối nhạt, bụng dưới lạnh thích chườm nóng, mỏi mệt, đau lưng, lãnh cảm với tình dục.

Bài thuốc: Thục địa 20g, câu kỷ tử 15g, hắc phụ tử 6g, ba kích 15g, chích cam thảo 6g, thỏ ty tử 20g, đương quy 12g, đảng sâm 20g, dâm dương hoắc 10g.

Cách dùng: Ngày uống 1 thang, sắc uống 3 lần trong ngày, uống sau khi ăn, khi thuốc còn ấm.

Do âm hư hỏa vượng tâm can mất điều hòa

Biểu hiện: Kinh nguyệt bình thường hoặc ra trước kỳ, đầu choáng váng, ù tai, hồi hộp, mất ngủ, khi ngủ hay mê, lưng đùi ê mỏi, nóng trong hay bốc hỏa phiền táo, miệng khô chất lưỡi đỏ rêu lưỡi vàng nhớt, mạch tế huyền sác.

Bài thuốc: Đương quy 10g, xích thược 10g, sơn thù 9g, sinh địa 10g, cam thảo 6g, bạch thược 12g, hoài sơn 12g, đan bì 10g, câu đằng 15g.

Gia giảm: Nếu có thấp nhiệt, đới hạ ra nhiều màu vàng lẫn trắng, đau bụng gia: bại tướng thảo 15g, ý dĩ 15g, bích ngọc tán 15g.

Nếu do tỳ vị hư yếu, bụng trướng đầy, trung tiện, đại tiện phân lỏng gia: Bạch truật sao 10g, sa nhân 5g. Bỏ đương quy, sinh địa.

Nếu hỏa uất ở tâm can, hai bầu vú chướng đau, vùng ngực khó chịu gia: sài hồ (sao) 5g, hắc chi tử 9g.

Cách dùng: Uống sau khi đã hết kinh ngày uống một thang sắc uống 3 lần trong ngày. Sau thời kỳ rụng trứng gia thêm: tục đoạn 10g, thỏ ty tử 10g, lộc giác giao 10g.

Do khí uất đờm ngăn trở không thụ thai

Biểu hiện: Kinh nguyệt ra đúng kỳ, cơ thể béo mập, nhiều đờm, hoặc nôn ra  đờm.

Bài thuốc: Xuyên bối mẫu 15g, xuyên sơn giáp (sống) 15g, kê nội kim 15g. Cách dùng: Tán bột mịn. Ngày uống 3 lần, mỗi lần uống 10g với nước ấm.

Theo suckhoedoisong.vn